BÀI 1: DANH TỪ VÀ QUÁN TỪ TRONG TIẾNG ĐỨC - NOMEN UND ARTIKEL

DANH TỪ VÀ QUÁN TỪ TRONG TIẾNG ĐỨC

- NOMEN UND ARTIKEL

1. Artikel là gì?

Artikel là quán từ, nó luôn đứng trước danh từ (Nomen) và nó chỉ ra giốngsố lượng (ít/nhiều) và cách của danh từ đó. 

Ví dụ: Nếu viết mỗi danh từ Hund đứng một mình, bạn sẽ không biết nó mang những thông tin gì thêm, trừ mỗi nghĩa của nó là con chó. Nhưng khi thêm Artikel der vào, ta có der Hund thì bạn biết đây là một danh từ giống đực và ở dạng số ít và nó đang ở cách 1 Nominativ.

Tương tự ta có:

die Freiheit: Danh từ giống cái, số ít, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 Akkusativ

das Haus: Danh từ giống trung, số ít, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 Akkusativ

die Hunde: ở đây quán từ die kết hợp với đuôi của danh từ Hund có chữ -eHunde giúp bạn xác định danh từ này đang ở dạng số nhiều, không quan tâm đến giống nữa, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 Akkusativ.

2. Giống của danh từ

Tổng cộng có 3 giống:

  • Giống đực (Maskulinum)
  • Giống cái (Feminium)
  • Giống chung (Neutrum)

Trong tiếng Đức có một số quy tắc để nhớ giống của danh từ, nhưng các quy tắc này không phải lúc nào cũng đúng 100%. Vì vậy các bạn học viên khi học tiếng nên cố gắng học luôn giống của danh từ. Sau đây là một vài quy tắc dễ nhớ nhất:

Giống đực

  • Nghề nghiệp của một người mang giới tính nam: der Arzt, der Lehrer
  • Quốc tịch của một người mang giới tính namder Deutsche, der Amerikaner
  • Thứ, buổi, tháng, mùa, phương hướngder Dienstag, der Morgen, der April, der Sommer, der Norden
  • Danh từ kết thúc bằng –ling và –ismus: der Liebling, der Schmetterling, der Kapitalismus, der Hinduismus

Giống cái

  • Nghề nghiệp của một người mang giới tính nữdie Ärztin, die Lehrerin
  • Quốc tịch của một người mang giới tính nữdie Vietnamesin, die Chinesin
  • Danh từ kết thúc bằng:

-heit: die Wahrheit, die Fremdheit

-ie: die Kopie, die Akademie

-ion: die Option, die Nation

-keit: die Tätigkeit, die Höflichkeit

schaft: die Mannschaft, die Gemeinschaft

-tät: die Aktivität, die Realität

ung: die Lösung, die Bildung

​​Giống trung

  • Danh từ chỉ màu sắc: Das Blau, das Rot
  • Danh từ được hình thành từ động từ nguyên thể: Das Lesen, das Schreiben
  • Danh từ kết thúc bằng:

-chen: das Lachen, das Mädchen

-ment: das Dokument, das Medikament

-um: das Visum, das Studium

-zeug: das Spielzeug, das Werkzeug

3. Phân loại quán từ

Tổng cộng có 4 loại quán từ:

  • Quán từ xác định và không xác định: bestimmter Artikel (der, die, das) und unbestimmter Artikel (ein, eine, ein)
  • Quán từ Nullartikel: không có mạo từ đứng trước danh từ
  • Quán từ sở hữu: Possessivartikel (mein, dein,…)
  • Quán từ phủ định: Negativartikel (kein)

4. Nguyên tắc sử dụng 

  • Quán từ xác định

Dùng để nói về những sự vật hiển nhiên mà ai cũng biết.

Ví dụ: Die Sonne scheint. (Mặt trời chiếu sáng.)

Dùng khi nói về những điều, những sự vật cụ thể.

Ví dụ: Das Buch gehört ihr. (Quyển sách đó thuộc về cô ấy.

Khi bạn nói câu đó, trong đầu bạn đã có hình ảnh của quyển sách đó rồi, nó có tên là gì gì, nó màu gì, bạn đều biết hết. Tức là hình ảnh của một quyển sách cụ thể, chứ không phải nói về một „khái niệm“ quyển sách chung chung nào cả.

  • Quán từ không xác định:

Dùng khi cần đề cập đến đơn vị là 01(một) của danh từ đó.

Ví dụ: Das ist eine Lampe. (Đó là một cái đèn, mà không phải là 2 hay 3 cái đèn.)

Dùng khi nói về những điều, những sự vật chung chung (ngược với quán từ xác định ở trên).

Ví dụ: Ich schreibe eine Klausur. (Tôi viết một bài kiểm tra.) 

Trong câu này, bạn đang nói đến khái niệm một bài kiểm tra chung chung, trong đầu bạn không có hình ảnh của một bài kiểm tra cụ thể của một môn nào đó, với các câu hỏi cụ thể hay số điểm cụ thể.

  • Quán từ trống (không có quán từ)

Dùng cho quán từ không xác định ở số nhiều.

Ví dụ: Ich kaufe Blumen. (tôi mua hoa.) (Blume (Sg.) - Blumen (Pl.))

Ở đây chỉ đề cập đến việc mua hoa chung chung và là số nhiều, chứ không đề cập đến một loài hoa cụ thể nào. Vì vậy, ta không dùng quán từ không xác định eine, và sử dụng danh từ số nhiều die Blumen.

Dùng với các danh từ riêng như tên, thành phố, đất nước, quốc gia hoặc những cụm danh từ cố định.

Ví dụ: Ich komme aus Vietnam.

Ich habe Hunger.

5. Biến cách của quán từ (Deklination der Artikel)

Quán từ xác định/không xác định không chỉ quanh quẩn ở mỗi cách Nominativ der/ die/ das hay ein/ eine/ ein, mà nó còn thay đổi hình dạng của nó qua các cách 2 Genitiv, cách 3 Dativ và cách 4 Akkusativ nữa.

  • Biến cách của quán từ xác định:

  • Biến cách của quán từ không xác định:

  • Đối với cách 2 Genitiv và cách 3 Dativ, chỉ cần thay chữ cái d của quán từ xác định = ein. Ví dụ: des -> eines, der-> einer, dem -> einem.
  • Quán từ không xác định không có biến cách ở số nhiều.
Đăng ký tư vấn