BÀI 1: ĐỘNG TỪ ĐI VỚI DATIV VÀ AKKUSATIV - VERBEN MIT DATIV UND AKKUSATIV

ĐỘNG TỪ ĐI VỚI DATIV VÀ AKKUSATIV

- VERBEN MIT DATIV UND AKKUSATIV

1. Nhóm động từ đi với Dativ (Verben mit Dativ)

Đa số các động từ miêu tả những hành động tác động lên nhóm đối tượng là người sẽ đi với Dativ. Ví dụ chúng ta có những động từ như: helfen (giúp đỡ ai đó), gratulieren (chúc mừng ai đó), antworten (trả lời ai đó), danken (cảm ơn ai đó), zuhören (lắng nghe ai đó), gefallen (cái gì làm cho ai đó thích = ai đó thích cái gì đó), passen (phù hợp với ai đó), gehören (thuộc về ai đó), wehtun (làm đau ai đó), zustimmen (đồng ý với ai đó).

Điểm chung ở trên là các động từ này đều tác động lên nhóm đối tượng là người (tác động lên ai đó), do đó chúng đều đòi hỏi tân ngữ Dativ. Tuy nhiên cần cẩn thận với những động từ cũng tác động lên người nhưng lại đòi hỏi tân ngữ Akkusativ như lieben (yêu ai đó), fragen (hỏi ai đó), verstehen (hiểu ai đó).

Ví dụ: 

  • Der Mann antwortet der Frau. – Người đàn ông trả lời người phụ nữ
  • Ich danke dir. – Tôi cảm ơn bạn
  • Wir gratulieren ihr zum Geburtstag. – Chúng tôi chúc mừng cô ấy nhân dịp sinh nhật
  • Das Haus gefällt den Leuten. – Mọi người thích ngôi nhà
  • Das Auto gehört dem Chef. – Cái ô tô thuộc về ông sếp
  • Er hilft dir bei den Hausaufgaben. – Anh ấy giúp bạn làm bài tập về nhà
  • Die Schuhe passen der Frau gut. – Đôi giày rất phù hợp với người phụ nữ
  • Der Kopf tut der Frau weh. – Người phụ nữ bị đau đầu
  • Ich stimme dir zu. – Tôi đồng ý với bạn
  • Die Kinder hören der Oma zu. – Lũ trẻ lắng nghe người bà

2. Nhóm động từ đi với Akkusativ (Verben mit Akkusativ)

Ngoài các động từ tác động lên nhóm đối tượng người đi với Dativ, đa số các động từ còn lại trong tiếng Đức đều đi với Akkusativ. Và đây là những động từ tác động lên nhóm đối tượng là sự vật. Chúng ta có rất nhiều động từ tác động lên sự vật như: bekommen (nhận cái gì đó), bestellen (đặt mua cái gì đó), brauchen (cần cái gì đó), essen (ăn cái gì đó), haben (có cái gì đó), hören (nghe cái gì đó), kaufen (mua cái gì đó), lesen (đọc cái gì đó), suchen (tìm cái gì đó), trinken (uống cái gì đó), vergessen (quên cái gì đó), verlieren (mất cái gì đó). Và một số động từ tuy tác động lên người nhưng vẫn đòi hỏi tân ngữ Akkusativ như lieben (yêu ai đó), fragen (hỏi ai đó), verstehen (hiểu ai đó).

Ví dụ:

  • Martin hat einen Studienplatz in Medizin bekommen. – Martin đã nhận được một chỗ học trong ngành y
  • Sie hat das Buch im Internet bestellt. – Cô ấy đã đặt mua cuốn sách trên mạng
  • Die Kinder brauchen neue Schuhe. – Lũ trẻ cần những đôi giày mới
  • Ich esse einen Apfel. – Tôi ăn một quả táo
  • Er hat mich nach meiner Handynummer gefragt. – Anh ấy đã hỏi tôi về số điện thoại của tôi
  • Mein Bruder hat ein Auto. – Anh trai tôi có một chiếc xe hơi
  • Ich höre eine CD von Michael Jackson. – Tôi đang nghe đĩa nhạc CD của Michael Jackson
  • Wir kaufen einen neuen Teppich. – Chúng tôi mua một tấm thảm mới
  • Ich liebe dich. – Anh yêu em
  • Der Student liest ein Buch. – Cậu sinh viên đang đọc một cuốn sách
  • Sie sucht einen Mann. – Cô ấy đang tìm một người đàn ông
  • James trinkt einen Orangensaft. – James uống nước cam
  • Nina hat den Termin vergessen. – Nina đã quên cuộc hẹn
  • Ich habe meinen Schlüssel verloren. – Tôi đã làm mất cái chìa khoá của mình
  • Ich kann dich nicht verstehen. – Tớ không thể hiểu nổi cậu

3. Nhóm động từ đi với cả Dativ và Akkusativ (Verben mit Dativ und Akkusativ)

Nhóm động từ cuối cùng chúng ta nhắc đến ở đây chính là những động từ đòi hỏi cả 2 tân ngữ Dativ và Akkusativ trong câu, nếu không thì câu sẽ trở nên không đầy đủ và vô nghĩa. Ví dụ như động từ geben (đưa cho). Vậy thì câu đầy đủ và có nghĩa sẽ phải là đưa cho ai đó (tân ngữ Dativ) cái gì đó (tân ngữ Akkusativ).

Tương tự như vậy, chúng ta còn có các động từ như: schenken (tặng cho ai đó cái gì đó), servieren (phục vụ ai đó cái gì đó), bringen (mang cho ai đó cái gì đó), schreiben (viết cho ai đó cái gì đó), kaufen/verkaufen (mua/bán cho ai đó cái gì đó), zeigen (chỉ cho ai đó cái gì đó), wünschen (cầu nguyện/mong ước cho ai điều gì đó), schicken (gửi cho ai đó cái gì đó), erklären (giải thích cho ai đó điều gì đó) …

Ví dụ:

  • Heute bringt er den Gästen das Frühstück. – Hôm nay anh ấy mang cho những vị khách bữa sáng
  • Kannst du mir den Unterschied zwischen X und Y erklären? – Bạn có thể giải thích cho mình sự khác nhau giữa X và Y?
  • Die Mutter gibt dem Baby die Flasche. – Bà mẹ đưa cho đứa trẻ cái chai
  • Der Vater kauft dem Sohn einen Computer. – Người cha mua cho con trai một cái máy tính
  • Mein Bruder schenkt meiner Schwester ein Buch. – Anh tôi tặng chị tôi một quyển sách
  • Sie serviert den Leuten die Getränke. – Cô ấy phụ vụ mọi người đồ uống
  • Der Mann schreibt seiner Freundin einen Brief. – Người đàn ông viết cho bạn gái của anh ta một bức thư
  • Ich schicke Ihnen eine Flasche Wein. – Tôi gửi cho Ngài một chai rượu
  • Wir wünsche dir alles Gute zum Geburtstag. – Bọn mình chúc cậu mọi điều tốt đẹp nhân ngày sinh nhật
  • Wir zeigen unseren Gästen das Haus. – Chúng tôi chỉ cho những vị khách ngôi nhà

Đăng ký tư vấn