BÀI 3: THÌ QUÁ KHỨ - PERFEKT

THÌ QUÁ KHỨ - PERFEKT

Perfekt là một trong 3 thì quá khứ của tiếng đức phổ biến nhất (bên cạnh Präteritum và Plusquamperfekt).

1. Sự khác nhau giữa Präteritum và Perfekt

Präteritum diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ, đã kết thúc và không ảnh hưởng đến hiện tại. Trong khi đó, Perfekt ngoài việc diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ, đã kết thúc và không ảnh hưởng đến hiện tại, nó còn có thể diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ nhưng vẫn còn có ảnh hưởng đến hiện tại. Do đó Perfekt có thể thay thế cho Präteritum trong mọi trường hợp nhưng Präteritum không phải lúc nào cũng có thể thay thế Perfekt.

Präteritum chủ yếu dùng trong văn viết – Schriftsprache (văn học, báo chí, thư từ mang tính chính thống, thông báo..). Còn trong giao tiếp hay văn nói – gesprochener Sprache hoặc các email, thư từ mang tính cá nhân bạn sẽ dùng thì Perfekt chủ yếu. Tuy nhiên, có ngoại lệ với các động từ sein, haben và các Modalverben: können, sollen… gần như bạn sẽ luôn sử dụng Präteritum của những động từ này bất kể viết hay nói.

2. Chia động từ ở thì Perfekt

Khác với Präteritum có thể đứng độc lập, khi chia động từ ở thì Perfekt ta cần 1 trợ động từ (sein hoặc haben) đi kèm với động từ chính. Và chúng ta cần phải chia cả trợ động từ theo thì hiện tại và chia động từ chính theo Partizip 2.

Perfekt = Hilfsverb + Partizip 2

3. Khi nào dùng sein, khi nào dùng haben

  • Sein: Kết hợp với những động từ chỉ 1 sự chuyển động và đó phải là những nội động từ (những động từ không cần tân ngữ trực tiếp) như gehen, fliegen, kommen, fahren,…

Ví dụ: Ich bin gestern nach Deutschland geflogen. (Hôm qua tôi bay đến Đức)

  • Sein: Kết hợp với những động từ chỉ sự thay đổi trạng thái như erscheinenverschwindeneinschlafenankommenuntergehenaufgehenaufwachenabfahrenaufstehenabfliegenabschließen.

Ví dụ: Du bist in 30 Sekunden eingeschlafen. (Bạn vừa mới thiếp đi trong 30 giây đấy).

  • Sein: Kết hợp với 3 động từ seinbleibenwerden.

Ví dụ: Ich bin zu Hause geblieben

  • Haben: Kết hợp với tất cả động từ còn lại.

4. Chia động từ chính ở Partizip 2

Nhóm các động từ yếu: Là những động từ có nguyên âm ở Verbstamm (gốc động từ) không bị biến đổi qua cả 3 thì Präsens, Präteritum, Perfekt.

  • Chia theo quy tắc: ge + Verbstamm + t.

Ví dụ: Ich habe gemacht. (machen -> gemacht)

Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng -t-d-n thì thêm et thay vì t.

Ví dụ: Er hat gearbeitet.

  • Đối với động từ tách được (trennbare Verben) thì sẽ chia theo quy tắc: Präfix + ge + Verbstamm + t.

Ví dụ: Ich habe eingekauft (einkaufen -> eingekauft)

  • Những động từ yếu và không tách được hoặc những động từ kết thúc bằng đuôi -ieren thì sẽ chia theo quy tắc: Verbstamm + t.

Ví dụ: Sie hat mich besucht. (besuchen -> besucht)

Nhóm các động từ mạnh: Là những động từ có nguyên âm bị biến đổi ở 1, 2 hoặc cả 3 thì Präsens, Präteritum, Perfekt.

  • Nhóm này không có nguyên tắc nào cả nên cách duy nhất là học thuộc dần dạng Partizip 2 của nhóm động từ này. 
Đăng ký tư vấn