BÀI 28: CÁC QUY TẮC VỀ CÁCH SẮP XẾP TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU TIẾNG ĐỨC – WORTSTELLUNG IM SATZ
CÁC QUY TẮC VỀ CÁCH SẮP XẾP TRẬT TỰ TỪ
TRONG CÂU TIẾNG ĐỨC – WORTSTELLUNG IM SATZ
1. Tân ngữ gián tiếp (Dativ) đứng trước tân ngữ trực tiếp (Akkusativ)
Ta có 1 câu sau:
- Ich gebe meinem Freund das Buch.
Ở đây động từ geben đòi hỏi 2 tân ngữ. Tân ngữ gián tiếp ở Dativ: meinem Freund và tân ngữ trực tiếp ở Akkusativ: das Buch. Bạn có thể dễ dàng nhận thấy, vị trí của meinem Freund được đặt trước vị trí của das Buch.
Ta có thể thay thế meinem Freund (tân ngữ gián tiếp) bằng ihm (đại từ nhân xưng). Kết quả vẫn sẽ là ihm (Dativ) đứng trước das Buch (Akkusativ):
- Ich gebe ihm das Buch.
Ví dụ:
- Wir schenken ihnen einen Tisch.
- Er schickt seiner Mutter ein schönes Foto.
2. Nếu tân ngữ trực tiếp nằm ở dạng đại từ nhân xưng (Personalpronomen) thì tân ngữ trực tiếp lại đứng trước tân ngữ gián tiếp
Vẫn câu ví dụ ở trên:
- Ich gebe meinem Freund das Buch.
Nhưng bây giờ sẽ thay thế das Buch (tân ngữ trực tiếp) bằng es (đại từ nhân xưng). Giờ thì bạn phải áp dụng quy tắc này: Akkusativ đứng trước Dativ.
- Ich gebe es meinem Freund.
Ngay cả khi bạn thay thế luôn meinem Freund (tân ngữ gián tiếp) bằng ihm (đại từ nhân xưng). Kết quả vẫn sẽ tuân theo quy tắc này:
- Ich gebe es ihm.
3. Cụm các trạng từ sẽ tuân theo quy tắc TeKaMoLo
Trong một câu tiếng Đức thông thường sẽ không chỉ đơn giản xuất hiện 2 loại tân ngữ như các ví dụ trên mà còn sẽ còn rất nhiền thành phần khác nhằm bổ sung thông tin, ý nghĩa cho câu. Những thành phần này được gọi là trạng từ. Có 4 loại trạng từ cơ bản:
- Trạng từ chỉ thời gian (Temporal): Trả lời cho câu hỏi Wann?
- Trạng từ chỉ nguyên nhân (Kausal): Trả lời cho câu hỏi Warum?
- Trạng từ chỉ cách thức (Modal): Trả lời cho câu hỏi Wie?
- Trạng từ chỉ địa điểm (Lokal): Trả lời cho câu hỏi Wo?/ Woher?/ Wohin?
Quy tắc TeKaMoLo chính là thứ tự tên viết tắt của 4 loại trạng từ kể trên và cũng là thứ tự xuất hiện của chúng trong câu. Trạng từ chỉ thời gian (Temporal) sẽ xuất hiện đầu tiên, sau đó đến Trạng từ chỉ nguyên nhân (Kausal), rồi đến Trạng từ chỉ cách thức (Modal), cuối cùng là Trạng từ chỉ địa điểm (Lokal). Ví dụ:
- Das Flugzeug landete heute wegen eines Streiks nicht pünktlich in Berlin. (Vì một cuộc đình công nên hôm nay máy bay đã hạ cánh trễ ở Berlin)
- Er fährt morgen wegen eines Termins mit dem Auto nach München. (Ngày mai anh ấy sẽ tới München bằng xe ô tô bởi anh ấy có một cuộc hẹn)
Không phải lúc nào trong câu cũng cần đủ 4 thành phần trạng từ, tuy nhiên trật tự các trạng từ còn lại vẫn phải được duy trì đúng quy tắc TeKaMoLo.
4. Bộ phận quan trọng nhất thường được đưa lên đầu câu (đối với câu đảo) hoặc xuất hiện cuối câu (đối với câu bình thường)
Quy tắc TeKaMoLo cũng rất linh hoạt, nếu bạn muốn nhấn mạnh vào trạng từ nào, bạn hoàn toàn có thể đưa trạng từ đó lên đầu câu (câu đảo), nhưng trật tự của các trạng từ còn lại vẫn phải đảm bảo đúng quy tắc TeKaMoLo. Ví dụ:
- Heute landete das Flugzeug wegen eines Streiks nicht pünktlich in Berlin.
Trạng từ chỉ thời gian heute được đưa lên đầu câu nhằm mục đích nhấn mạnh vào “Chính ngày hôm nay” chứ không phải bất kỳ ngày nào khác. Vị trí của các trạng từ còn lại vẫn được giữ nguyên.